So sánh Toyota Yaris và Suzuki Swift: chọn ai, bỏ ai ?
(Mua Xe Tốt) Tầm giá 500 đến 600 triệu đồng là bạn có thể sở hữu Yaris hoặc Swift. Là 2 dòng xe mang thương hiệu nhật nổi tiếng từ rất lâu còn sở hữu những thông số, kiểu dáng thiết kế ấn tượng. Dưới đây là những so sánh Toyota yaris và Suzuki Swift cụ thể để cho bạn lựa chọn.
So sánh giá bán
Bảng giá bán của 2 dòng xe trên:
Giá công bố | Suzuki Swift | Toyota Yaris |
Suzuki Swift GL: 499 triệu đồng Suzuki Swift GLX: 549 triệu đồng | Yaris 1.5G: 650 triệu đồng | |
Màu sắc | Đỏ, Xanh, Trắng, Bạc, Đen, Xám | Xám, Đen, Cam, Đỏ, Bạc, Trắng, Vàng |
Giá bán ở trên là giá bán chưa có bất kỳ khoản phí nào. Dưới đây là những chi phí bắt buộc để xe có thể lưu hành trên đường:
- Chi phí Thuế trước bạ từ 10% – 12% tùy theo địa phương
- Biển số xe 200.000 – 1.000.000 vnđ các tỉnh thành; Riêng Hà Nội, HCM – 20 triệu
- Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự tùy theo chỗ ngồi và mục đích sử dụng từ 480.000 – 873.000
- Phí đăng kiểm 340.000
- Phí đường bộ 130.000/tháng – đăng ký cá nhân ; 180.000/tháng – đăng ký doanh nghiệp
Hoặc nhanh nhất là bạn có thể liên hệ trực tiếp đến chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ chi tiết. Màu sắc của xe cũng có sự tương đồng nhất định khi cùng sử dụng các màu cho xe như:
- Màu đỏ
- Màu bạc
- Màu trắng
- Màu đen
- Màu xám
Toyota Yaris có giá cao hơn khá nhiều vì được trang bị thêm về dung tích xylanh là 1.5 lít, hệ thống dẫn động cầu trước mạnh mẽ.
So sánh ngoại thất
Tổng thể của chiếc xe Yaris với chiều dài, rộng, cao là 4145x1730x1500mm. Xe Swift là 3840x1735x1495mm. Với các thông số như vậy thì không cần nhìn trực tiếp ta cũng có thể thấy chiếc xe có chiều dài tốt hơn nhiều so với chiếc xe còn lại. Chiều rộng và cao thì không có sự khác biệt đáng kể.
Cả thiết kế đầu xe của 2 dòng xe có sự khác biệt rất rõ ràng về lối thiết kế cũng như phong cách mà nhà sản xuất muốn đưa lên sản phẩm. Dòng xe oto Yaris 2023 có phần đầu xe hầm hố, chiếm diện tích lớn nhất là cụm lưới tản nhiệt giúp tản nhiệt nhanh chóng hơn.
Phía trên là cụm 2 đèn led cân đối kéo dài vào trong với trung tâm là lô gô của nhà sản xuất ở chính giữa. Phía dưới là ô thoát gió có đèn sương mù ở trên đặt cách biệt đều sang 2 phía rất lạ mắt.
Dòng Suzuki Swift từ lâu được mệnh danh là Mini Cooper của Nhật nên có lối thiết kế nhẹ nhàng và mềm mại. Phần đầu có cụm lưới tản nhiệt đặt ngay chính giữa đầu xe tạo cảm giác cân đối. 4 đèn led chiếu sáng đặt 4 góc đối xứng rất cân đối. Phần đầu với thiết kế trên cho ta thấy chiếc xe mềm mại và gọn nhẹ hơn khá nhiều.
Cả 2 đều sử dụng lối thiết kế dập nổi để tạo cảm giác bộ khung xe được cứng cáp hơn. Chiếc xe Yaris được cho là mềm mại hơn ở thân xe với đường cong kéo dài từ đầu đến cuối xe. Chiếc Swift lại cho cảm giác cứng cáp với phần đầu góc cạnh và hạ thấp dần chiều cao về phía đuôi xe.
Bộ mâm đa chấu to, nhỏ đều được ứng dụng lên Toyota Yaris và Suzuki Swift dòng này. Gương chiếu hậu với tính năng điều chỉnh điện và đèn xi nhan báo rẽ không thể thiếu trên xe.
Thiết kế mềm mại, ôm vào trong phần đuôi xe, ăng ten vô tuyến phần đỉnh đuôi xe, đuôi cản gió. Đấy là những điểm chung mà khách hàng sẽ nhận ra ngay khi so sánh về 2 chiếc xe này. Đèn phản quang không có ở chiếc Swift nhưng bù lại chiếc xe này lại có tay nắm cửa sau.
So sánh nội thất và tiện nghi
Nội thất của dòng xe Swift vs Yaris đều được đánh giá xe khá cao khi sử dụng những vật liệu cao cấp vào trong trang trí nội thất. Với chiếc Swift là vật liệu da bọc bên ngoài, ghế lái được ưu ái khá nhiều khi vô lăng có đầy đủ các nút tính năng, thiết kế theo dạng chữ D, viền các nút bấm mạ crom bóng bẩy.
Chiếc Yaris nội thất là nỉ cao cấp và sang trọng, các nút điều chỉnh được tích hợp đầy đủ, hỗ trợ lực lái bằng điện và chỉnh tay 2 hướng.
Không gian bên trong có sự khác biệt rất rõ ràng khi xe Yaris có chiều dài cơ sở là 2550mm hơn 100mm so với xe Swift là 2450 giúp người ngồi trong có thể thoải mái hơn.
Ghế lái và ghế hành khách của Yaris được ưu ái hơn khi có thể chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế của Toyota Yaris và Suzuki Swift đều có thể gập theo tỷ lệ 60:40 khi không sử dụng để đựng hàng hóa.
Suzuki Swift | Toyota Yaris | |
Trợ lực lái | – | Điện |
Vô lăng | 3 chấu bọc da có thể điều chỉnh độ nghiêng | 3 chấu bọc da chỉnh tay 2 hướng |
Hệ thống điều hòa nhiệt độ | Chỉnh tay/tự động có bộ lọc phấn hoa | Tự động |
Hệ thống giải trí | Màn hình cảm ứng 7 inch, đầu CD, MP3,WMA, USB, Bluetooth, Apple CarPlay, Android Auto, dàn âm thanh 2-6 loa | Màn hình cảm ứng 7 inch, đầu đĩa DVD, kết nối AUX, USB, Bluetooth, 6 loa |
Đàm thoại rảnh tay | Có | |
Cửa sổ chỉnh điện | Trước và sau | Có, 1 chạm chống kẹt bên phía người lái |
Khởi động bằng nút bấm | Có | |
Chìa khóa thông minh | Có | |
Chất liệu ghế | Da | |
Ghế lái | Chỉnh độ cao | Chỉnh tay 6 hướng |
Ghế hành khách | – | Chỉnh tay 4 hướng |
Ghế sau | Gập 60:40 | |
Kết nối điện thoại thông minh | – | Có |
Khóa cửa từ xe | – | Có |
Có thể thấy với giá thành cao hơn đáng kể thì những tiện ích được trang bị trên dòng xe Toyota Yaris được ưu ái hơn rất nhiều. Người lái xe có thể dễ dàng vận hành cũng như được thoải mái hơn khi ngồi lên xe.
So sánh động cơ, vận hành và an toàn
Động cơ của 2 chiếc xe cũng có sự khác biệt khi trang bị từ phía nhà sản xuất:
Suzuki Swift | Toyota Yaris | |
Động cơ | K12C VVT 1.2L và K10C DITC 1.0L | 2NR-FE |
Hộp số | Số tay 5 cấp, số tự động vô cấp CVT, số tự động 6 cấp | Tự động vô cấp CVT |
Hệ dẫn động | – | Cầu trước |
Dung tích xy lanh | 1.2L và 1.0L | 1.5L |
Công suất cực đại (mã lực) | 88-110 | 107 |
Mô men xoắn cực đại (Nm) | 120-160 | 140 |
Có thể thấy khi so sánh về thông số động cơ thì cả 2 loại xe có chênh lệch khá ít và không đáng kể. Nhưng mỗi chiếc xe lại có thế mạnh riêng như xe Swift có thể di chuyển nhẹ nhàng, êm ái hơn.
Còn xe Yaris với bộ khung lớn hơn cùng với đó là tải trọng là 1550Kg khi không tải sẽ cho cảm giác đầm máy và chắc chắn hơn khi di chuyển.
Với động cơ mạnh mẽ thì Toyota Yaris và Suzuki Swift chiếc xe có thể hoạt động tốt ở nhiều loại địa hình. Điển hình như chiếc Swift có chiều dài nhỏ hơn thì dễ xoay sở trong các khu vực đông đúc với bán kính quay tròn là 4.8 mét.
Chiếc Toyota Yaris sẽ khó xoay sở hơn khi có chiều dài khá lớn, bán kính quay tròn lên tới 5.7 mét. Nhưng bù lại khoảng sáng gầm xe cao 135mm sẽ giúp xe đi được ở những loại đường khó đi.
Các tính năng an toàn được trang bị rất nhiều trên cả 2 xe ô tô như:
- Chống bó cứng phanh ABS
- Phân phối lực phanh điện tử EBD
- Cảm biến hỗ trợ phanh
- Cân bằng điện tử ESP
- 6 túi khí, còn trên Swift chỉ là 2 túi khí
- Dây đai an toàn 3 điểm
Kết luận
Khá khó khăn khi so sánh Toyota Yaris và Suzuki Swift bởi cả 2 dòng này đều có những ưu, nhược điểm khác nhau. Một dòng xe có giá thành đắt hơn nhưng tính năng an toàn cũng như cấu trúc xe lớn. Một dòng xe có giá rẻ hơn nhưng dễ dàng di chuyển ở đô thị.
Tham khảo >>> So sánh Polo hatchback và Yaris